image advertisement
anh tin bai
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisementimage advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Uỷ ban nhân dân xã Xuân Phong

A. Sơ đồ tổ chức của UBND xã

anh tin bai

B. Lãnh đạo UBND xã

CT UBND

Họ và tên: Nguyễn Thành Lê

Chức vụ: Phó Bí thư Đảng uỷ - Chủ tịch UBND xã

Địa chỉ: Xã Xuân Phong, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

Số điện thoại: 0915.427.241

Địa chỉ email: nguyenthanhle.xtg@namdinh.gov.vn.

PCT UBND

Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Huệ

Chức vụ: Đảng uỷ viên – Phó Chủ tịch UBND xã

Địa chỉ: Xã Xuân Phong, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

Số điện thoại: 0986.886.120

Địa chỉ email: nguyenthikimhue.xtg@namdinh.gov.vn.

PCT UBND

Họ và tên: Nguyễn Văn Hướng

Chức vụ: Đảng uỷ viên – Phó Chủ tịch UBND xã

Địa chỉ: Xã Xuân Phong, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

Số điện thoại: 0974.654.568

Địa chỉ email: nguyenvanhuong.xtg@namdinh.gov.vn.

C. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã

1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã;

2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;

5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

D. Quy chế hoạt động của UBND xã:

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ XUÂN PHONG NHIỆM KỲ 2021 – 2026

Ban hành kèm theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 03 tháng  9 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân xã Xuân Phong về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã Xuân Phong

nhiệm kỳ 2021 – 2026

Chương  I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Chương I

Những quy định chung

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:

1. Thành viên UBND xã Xuân Phong khóa XXII, nhiệm kỳ 2021 - 2026 gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên phụ trách Công an, Ủy viên phụ trách Quân sự.

2. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã Xuân Phong khóa XXII, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng xóm, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã:

1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.

 3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.

4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

Chương II

Trách nhiệm, Phạm vi giải quyết công việc

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã.

1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.

2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:

a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;

b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã.

1. Trách nhiệm chung:

          1.1. Tích cực, chủ động các công việc chung của UBND xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, Trưởng xóm hoàn thành các nhiệm vụ, thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Hội đồng quản trị HTX SXKD DVNN theo Luật HTX. 

          1.2. Không được nói và làm trái các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và văn bản chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với HĐND, UBND và Chủ tịch UBND xã.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã.

a) Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo qui định tại Điều 36, Điều 121 Luật  Tổ  chức  chính quyền địa phương năm 2015; đồng thời cùng UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng uỷ, HĐND xã, trước UBND huyện, trước nhân dân trong xã và trước pháp luật.

 b) Chủ tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác  của UBND, khi vắng mặt thì uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; đảm bảo việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng uỷ và HĐND xã.

c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, quí, tháng của UBND xã.

d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và các cán bộ, công chức khác thuộc UBND xã và Trưởng xóm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

 e) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Uỷ viên UBND xã.

g) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền UBND và thẩm quyền Chủ tịch UBND  theo qui định của pháp luật.

h) Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội của xã, hoạt động của UBND với Đảng uỷ, HĐND xã và UBND huyện.

i) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của UBND; tạo điều kiện để các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả.

k) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại - tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo qui định của pháp luật.

Chủ tịch UBND Phụ trách lĩnh vực Nội chính (bao gồm Công an, Quân sự, Thanh tra, tư pháp), Tài chính, Địa chính, Chính sách người có công; Chủ tịch Hội đồng NVQS, Trưởng ban chỉ huy PCTT, Chủ tịch Hội đồng chính sách, Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng, Trưởng ban quản lý đề án xây dựng NTM, Trưởng ban giảm nghèo; giữ mối quan hệ thường xuyên với UBND huyện, Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, UBMTTQ xã.

         3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó chủ tịch UBND xã.

 a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các công việc khi Chủ tịch đi vắng hoặc được Chủ tịch ủy quyền;

b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và Uỷ viên UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND trước Đảng uỷ, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.

c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.

d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, trưởng xóm thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch phụ trách và quản lý lĩnh vực Văn hóa - xã hội, Y tế, giáo dục, môi trường, lao động, việc làm; là Trưởng ban nông nghiệp, theo dõi, đôn đốc, giám sát hoạt động của HĐQT HTX SXKD DVNN, QTDND theo Luật HTX. Là Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng; Phó chủ tịch Hội đồng NVQS, Phó ban chỉ huy phòng chống thiên tai, Chủ tịch hội đồng tư vấn thuế và quản lý thị trường trên địa bàn, Trưởng ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ, phụ trách chung tại trung tâm giao dịch hành chính "một cửa".

4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của uỷ viên UBND xã.

a) Uỷ viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND xã và UBND huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;

b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;

c) Phối hợp công tác với các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ công chức.

Căn cứ Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố;

Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, Tổ dân phố;

1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

3. Tuân thủ Qui chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND xã; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh qui định của pháp luật và nội Qui cơ quan.

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách xử lý.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc  mình phụ trách theo qui định của Chủ tịch UBND xã.

Điều 6 : Nhiệm vụ cụ thể của các Ủy viên UBND, công chức chuyên môn thuộc UBND

1. Nhiệm vụ của Ủy viên UBND- Trưởng công an xã.

a) Tổ chức lực lượng công an, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn, tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng - UBND xã và các cơ quan công an cấp trên về kế hoạch, biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn xã.

b) Phối hợp với các bộ phận chuyên môn của UBND xã, các đoàn thể chính trị, chính trị - xã hội tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến an ninh trật tự trên địa bàn quản lý.

c) Phối hợp tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn. Phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý hộ khẩu, kiểm tra các quy định về an ninh trật tự, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định. Tổ chức quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

d) Tổ chức đăng ký, thực hiện công tác động viên gọi thanh niên nhập ngũ. Tham mưu cho Hội đồng nghĩa vụ xã xử lý vi phạm Luật nghĩa vụ CAND.

e) Xây dựng và quản lý lực lượng công an xã, nội bộ trong sạch, vững mạnh, đoàn kết.

f) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Công an cấp trên.

g). Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

2. Nhiệm vụ của Ủy viên UBND Chỉ huy trưởng quân sự xã.

a) Tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, UBND xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - quân sự; xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên; phối hợp với các đoàn thể chính trị, chính trị - xã hội triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng - quân sự trên địa bàn.

b) Tổ chức đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật, thực hiện công tác động viên gọi thanh niên nhập ngũ. Tham mưu cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã xử lý vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự.

c) Xây dựng và chỉ đạo lực lượng dân quân phối hợp với công an và các lực lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn.

d) Phối hợp với các đoàn thể trên địa bàn, giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng - quân sự.

e) Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, các tiêu chuẩn chế độ cho dân quân, quân nhân dự bị theo quy định.

f) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

3. Nhiệm vụ của Công chức văn phòng - Thống kê làm công tác văn phòng HĐND&UBND.

a) Giúp UBND xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi thực hiện chương trình làm việc, tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp UBND trong việc chỉ đạo thực hiện.

b) Giúp UBND xã dự thảo văn bản trình các cấp có thẩm quyền, làm báo cáo gửi lên cấp trên, quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ theo quy định.

  c) Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã tổ chức thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 12/10/2015 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tổ chức bộ phận tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính của UBND xã. Phối hợp với công chức tài chính kế toán thu và nộp lệ phí công chứng, chứng thực, tại trung tâm giao dịch hành chính "một cửa".

d) Giúp HĐND tổ chức kỳ họp, giúp UBND xã tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, chuyển HĐND - UBND hoặc cấp trên có thẩm quyền để giải quyết.

e) Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các hoạt động, các hội nghị, các kỳ họp của HĐND và UBND.

g) Giúp UBND xã quản lý điều hành có hiệu quả công tác chính quyền điện tử và cổng dịch vụ công trực tuyến, trang điện tử xã, theo dõi, đôn đốc cán bộ công chức về thực hiện nghiêm túc hành chính công chính phủ điện tử trong giải quyết giao dịch hành chính theo luật định.

h) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

4. Nhiệm vụ của Công chức văn phòng- Thống kê làm công tác thống kê kiêm Văn phòng Đảng ủy.

a) Giúp UBND xã trong việc lập các biểu mẫu thống kê, tổ chức thực hiện điều tra thống kê theo quy định của Luật Thống kê, tổng hợp tham mưu giúp UBND xã trong việc chỉ đạo thực hiện.

b) Thực  hiện các nhiệm vụ khác về công tác văn phòng Đảng ủy.

c) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

5. Nhiệm vụ của Công chức Văn phòng - Thống kê, làm công tác Phó chỉ huy trưởng quân sự và công tác nội vụ.

a) Là người giúp việc chỉ huy trưởng, thay thế khi chỉ huy trưởng vắng mặt; chịu sự chỉ huy, phân công của chỉ huy trưởng, chính trị viên và chịu trách nhiệm trước ban chỉ huy quân sự cấp xã về những nhiệm vụ được phân công.

b) Ngoài ra phải thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 76/2011/TT-BQP ngày 23/6/2010 của Bộ Quốc phòng quy định về chức trách, nhiệm vụ của chỉ huy phó.

c) Phụ trách công tác theo dỗi tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng khối cơ sở xóm báo cáo Chủ tịch tổ chức thực hiện.

d) Giúp HĐND và UBND thực hiện nghiệp vụ công tác bầu cử HĐND và UBND theo quy định của pháp luật và công tác được giao.

e) Giúp UBND xã theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quy chế làm việc. Tổng hợp tình hình động viên, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong các phong trào thi đua.

g) Phụ trách công tác nội vụ, giúp Chủ tịch xã quản lý hồ sơ, đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, công chức xã, cán bộ bán chuyên trách; phụ trách công tác cải cách hành chính của địa phương.

h) Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã quản lý nhà nước về tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật về tôn giáo tín ngưỡng.

i) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

6. Nhiệm vụ của Công chức tài chính - kế toán.

a) Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp UBND xã trong việc tổ chức tổ chức thực hiện dự toán thu chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã.

b) Thực hiện quản lý nguồn vốn các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã, tham mưu cho UBND xã trong khai thác và phát triển nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách đúng quy định của pháp luật.

c) Thực hiện chi tiền theo luật chuẩn chi, thực hiện theo hướng dẫn của cấp trên, quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với kho bạc nhà nước về xuất, nhập quỹ; đồng thời báo cáo tài chính ngân sách trước HĐND xã và cơ quan chức năng cấp trên theo đúng quy định. Là thành viên hộ đồng tư vấn thuế

d) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

7. Nhiệm vụ của Công chức Địa chính, nông nghiệp, xây dựng và Môi trường làm công tác Địa chính - Môi trường

a) Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất của xã, giúp UBND xã hướng dẫn thủ tục thẩm tra để xác nhận việc tổ chức cá nhân, hộ gia đình đăng ký đất đai, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

b) Tham mưu cho UBND cấp xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương, phụ trách lĩnh vực giao thông.

c) Tham mưu giúp UBND xã lập văn bản trình UBND cấp trên quyết định giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định.

đ) Thu thập tài liệu, số liệu về số lượng, chất lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

e) Bảo quản hồ sơ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ biến động đất đai và các hồ sơ liên quan quản lý đất đai của xã.

g) Tham mưu cho UBND xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện xử lý về vệ sinh môi trường. Phụ trách lĩnh vực địa chính, môi trường tại trung tâm giao dịch hành chính "một cửa".

h) Tuyên truyền giải thích, hòa giải tranh chấp về đất đai; tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai, giúp UBND xã giải quyết, thường xuyên kiểm tra các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị UBND các cấp có thẩm quyền xử lý.

i) Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng. Tham gia tuyên truyền, phổ biến về chính sách pháp luật đất đai. Phụ trách thuế nông nghiệp và thuế nhà đất.

k) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

8. Nhiệm vụ của Công chức Địa chính, nông nghiệp, xây dựng và Môi trường làm công tác Nông nghiệp - Xây dựng nông thôn mới.

a) Tham mưu cho UBND trong việc lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng về nông nghiệp, và hạ tầng nông thôn. Xây dựng Đề án quy hoạch nông thôn, tham mưu về công tác xây dựng nông thôn mới

c) Giúp UBND, Trưởng ban nông nghiệp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về nông nghiệp.

đ) Phụ trách lĩnh vực xây dựng tại trung tâm giao dịch hành chính "một cửa".

e) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

9. Nhiệm vụ của Công chức văn hóa - xã hội làm công tác Lao động thương binh & xã hội.

a) Lập chương trình, kế hoạch công tác lao động - Thương binh xã hội báo cáo UBND xã và tổ chức thực hiện kế hoạch đã thống nhất theo sự hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền.

b) Thống kê dân số, trẻ em, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn. Nắm bắt tình hình các đối tượng hưởng chính sách xã hội.

c) Hướng dẫn nhận hồ sơ người được hưởng chính sách ưu đãi, người có công, chính sách xã hội báo cáo UBND xã giải quyết theo thẩm quyền.

d) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp người hưởng chính sách Lao động thương binh & xã hội. Phối hợp với các đoàn thể giúp đỡ các đối tượng chính sách, quản lý nghĩa trang liệt sỹ, chăm sóc các đối tượng xã hội của cộng đồng.

e) Theo dõi thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo công tác lao động thương binh & xã hội ở xã.

g) Phụ trách lĩnh vực Lao động TBXH tại trung tâm giao dịch hành chính "một cửa".

h) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

10. Nhiệm vụ của Công chức Văn hóa – xã hội làm công tác Văn hóa thông tin - Thể thao.

a) Giúp UBND xã thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tình hình kinh tế, chính trị ở địa phương.

b) Giúp UBND xã trong việc tổ chức hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao, quản lý đài truyền thanh, bảo vệ các di tích lịch sử, các khu trung tâm văn hóa trên địa bàn xã, xây dựng khu dân cư có nếp sống văn hóa.

c) Hướng dẫn kiểm tra đối với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hóa thông tin - thể thao; lập chương trình kế hoạch công tác văn hóa văn nghệ - thông tin tuyên truyền thể dục thể thao và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

d) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao ở xã.

e) Giúp UBND xã tuyên truyền tới cán bộ, đảng viên và nhân dân xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước.

e) Giúp UBND xã biên soạn tin bài tuyên truyền về các hoạt động của Đảng ủy – HĐND – UBND và đăng tải trên trang thông tin điện tử của địa phương. Đảm bảo 1 tuần phải có từ 5 – 7 tin bài được đăng tải lên trang thông tin điện tử, thường xuyên làm mới trang thông tin điện tử của xã để trang thông tin điện tử đa dạng, sinh động về nội dung, hình thức và có sức mạnh tuyên truyền tới cán bộ, đảng viên và nhân dân.

g) Tham mưu giuos UBND quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã

h) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

11. Nhiệm vụ của Công chức Tư pháp - hộ tịch.

a) Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm soát các thủ tục hành chính; thẩm tra việc soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân dân, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; lập kế hoạch phổ biến giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân, thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, hướng dẫn hoạt động đối với tổ chức hòa giải cơ sở. Phối hợp với trưởng xóm sơ kết, tổng kết công tác hòa giải, báo cáo UBND xã và cơ quan cấp trên.

b) Giúp UBND cấp xã quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; Giúp UBND xã về công tác thi hành án, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định giáo dục tại xã và giúp UBND xã thực hiện đăng ký, giao dịch đảm bảo quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Công chức Văn phòng HĐND&UBND  thường trực tiếp dân, tiếp nhận đơn thư khiếu nại - tố cáo của công dân.

c) Phụ trách lĩnh vực hộ tịch, chứng thực công chứng, chứng thực, tại trung tâm giao dịch hành chính "một cửa".

d) Quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo theo quy định.

e) Thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân công quản lý và đúng thẩm quyền về quốc tịch theo quy định của pháp luật.

f) Quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo, quản lý hộ tịch; đăng ký kết hôn, khai sinh khai tử theo quy định của pháp luật.

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

h) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

           Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách, Trưởng xóm.

1. Cán bộ không chuyên trách chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ  được qui định tại Điều 5 Qui chế này.

2. Trưởng xóm chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi mặt hoạt động của xóm; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân và tổ chức.

Chương III

Quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân xã

Điều 8. Quan hệ với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện

1. UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, chấp hành mọi văn bản của UBND, Chủ tịch UBND huyện, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND huyện.

Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật qui định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo qui định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.

2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

UBND xã bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 9. Quan hệ với Đảng uỷ, HĐND, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân.

1. Quan hệ với Đảng uỷ:

a, UBND xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của BCH Đảng bộ xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên;

b, UBND xã chủ động đề xuất với Đảng uỷ phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển Kinh tế - Xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng uỷ những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

2. Quan hệ với HĐND xã:

a, UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã; phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND xã;

b, Các thành viên UBND xã, cán bộ công chức xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.

c, Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri, cùng Thường trực HĐND xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

3. Quan hệ với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân.

UBND xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển KT-XH địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

Điều 10. Quan hệ giữa UBND xã với Trưởng xóm.

1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND xã phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các xóm. Hàng tháng cán bộ, công chức xã làm việc với Trưởng xóm thuộc địa bàn được phân công phụ trách để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo qui định của pháp luật.

2. Trưởng xóm phải thường xuyên liên hệ với Thường trực HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.

Trưởng xóm kịp thời báo cáo với UBND xã và Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của xóm, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

Chương IV

Chế độ hội họp, giải quyết công việc.

Điều 11. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã.

1. Các phiên họp của UBND xã:

a, Giao ban cán bộ - công chức (tháng 2 lần) (ấn định tổ chức vào sáng thứ hai đầu tháng và giữa tháng. Nếu thay đổi Văn phòng UBND xã thông báo): Thành phần tham dự gồm có: Toàn thể cán bộ, công chức xã, Trưởng và Phó trưởng công an xã (Mời thêm thành phần dự thì do Chủ tịch UBND xã quyết định. Chủ tịch UBND xã chủ toạ phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ toạ phiên họp.

Nội dung gồm: Nghe Chủ tịch UBND báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tuần, triển khai lịch công tác các tuần kế tiếp. (Nghe lãnh đạo UBND báo cáo một số văn bản chỉ đạo của cấp trên nếu có). Phần thảo luận mời chủ tịch UBMTTQ và các Trưởng đoàn thể, các cán bộ công chức báo cáo và phát biểu ý kiến đề xuất; mời lãnh đạo Thường trực Đảng, HĐND phát biểu chỉ đạo; Chủ tọa hội nghị tiếp thu và kết luận hội nghị. 

b, Hội nghị cán bộ chủ chốt (Quân dân chính): ít nhất 1 tháng một lần, trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp chuyên đề, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.

- Thành phần tham dự phiên họp gồm UBND xã mời: Lãnh đạo Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND, UBND, UB MTTQ và trưởng các đoàn thể chính trị- xã hội; Công an xã, đại diện HĐQT HTX SXKD DVNN; hiệu trưởng các trường học, đại biểu lãnh đạo Trạm Y tế; cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách, bí thư chi bộ, trưởng xóm cùng tham dự. Và có thể mời 1 số thành phần đại biểu khác tham dự khi bàn về các công việc có liên quan.

* Nội dung phiên họp:

+ Công chức Văn phòng - Thống kê làm công tác Văn phòng HĐND - UBND báo cáo số thành viên UBND và công chức có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp;

+ Giới thiệu chủ toạ điều khiển phiên họp là chủ tịch UBND xã (nếu Chủ tịch UBND xã vắng thì giới thiệu Phó chủ tịch UBND xã chủ trì), và cử thư ký ghi chép nội dung cuộc họp.

+ Lãnh đạo UBND và công chức liên quan trực tiếp báo cáo tại hội nghị. (báo cáo bằng văn bản)

+ Các ngành và lĩnh vực khác có nội dung báo cáo triển khai thì phải đăng ký với UBND xã hoặc Văn phòng UBND xã trước một ngày khi tổ chức hội nghị.

+ Các đại biểu thảo luận.

+ Mời đại biểu lãnh đạo TT Đảng, HĐND, MTTQ xã phát biểu chỉ đạo.

+ Lãnh đạo UBND xã và Công chức có liên quan tiếp thu và giải trình làm rõ các ý kiến thảo luận, đề xuất kiến nghị.

+ Chủ trì hội nghị kết luận và bế mạc.

2. Giao ban của Chủ tịch và phó chủ tịch UBND xã:

a, Hàng tuần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên UBND xã họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân và cán bộ công chức được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;

b, Trình tự giao ban:

Chủ tịch UBND xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND xã thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền xử lý các nội dung công tác.

3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các Trưởng xóm, một số cán bộ công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch với Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách và công chức, Trưởng xóm để thông báo tình hình KT-XH, kiểm điểm sự lãnh đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.

5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.

6. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã;

a, Theo chương trình được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng HĐND-UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;

b, Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần phải triển khai;

7. Các cán bộ, công chức phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần qui định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách;

8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt  tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí;

9. Trách nhiệm của Văn phòng HĐND&UBND xã trong việc phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã:

a, Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;

b, Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức có liên quan chuẩn bị nội dung cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu, ghi biên bản các cuộc họp;

Điều 12. Giải quyết các công việc của UBND xã:

1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND; ban hành qui trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo qui định hiện hành.

2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức.

3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc đi lại nhiều lần.

4. Bố trí cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất đạo đức, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí phòng làm việc và bảo đảm các tiện nghi phục vụ nhân dân.

Điều 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân:

1. UBND xã giao cho Công chức Văn phòng HĐND và UBND tổ chức tiếp công dân vào tất cả các ngày trong tuần (trừ thứ 7, Chủ Nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định). Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp công dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn chú ý lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo qui định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Trưởng xóm có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 14. Phối hợp giữa UBND  với Thanh tra nhân dân:

1. Thông báo kịp thời cho ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội hàng năm của địa phương;

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho ban Thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; Xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân;

4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí để ban Thanh tra hoạt động có hiệu quả theo qui định của pháp luật;

Điều 15. Thông tin tuyên truyền và báo cáo:

1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, tủ sách pháp luật, điểm Bưu điện - Văn hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công chức, Trưởng xóm có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo qui định.

3. Văn phòng HĐND&UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo qui định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng thời gửi các thành viên UBND xã, Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã thông qua trang thông tin điện tử địa phương :

- Báo cáo tháng gửi trước ngày 22 hàng tháng.

- Báo cáo quý gửi trước ngày 22 của tháng cuối quý.

- Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 22/6 hàng năm.

- Báo cáo năm gửi trước ngày 05/12 hàng năm.

Các bộ phận thuộc xã có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện nhiệm vụ về Văn phòng HĐND – UBND xã để tổng hợp theo quy định.

- Báo cáo tháng gửi trước ngày 20 hàng tháng.

- Báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng cuối quý.

- Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20/6 hàng năm.

- Báo cáo năm gửi trước ngày 01/12 hàng năm.

- Ngoài báo cáo định kỳ, nếu có vấn đề phát sinh hoặc nhiệm vụ đột xuất, Chủ tịch UBND xã bằng mọi phương tiện thông tin báo cáo kịp thời về UBND huyện.

- Công chức văn hóa thông tin - thể thao xã, cán bộ đài truyền thanh xã thông tin các chủ trương của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của HĐND xã và các ban văn bản của UBND xã tới các xóm và nhân dân trong xã.

Chương V

Quản lý và ban hành văn bản của UBND xã

Điều 16. Quản lý văn bản:

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng HĐND & UBND xã. Văn phòng HĐND & UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.

2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng HĐND&UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã đều phải  được cụ thể hoá bằng quyết định của UBND. Văn phòng HĐND&UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.

Điều 17. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã:

Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định của UBND xã thực hiện theo qui định tại Điều 144, 145 Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật năm 2015.

1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo qui định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định.

2. Đối với các quyết định của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.

3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành Quyết định sau khi được UBND quyết định thông qua.

Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản:

1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã; các Quyết định của UBND xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân qui định tại Điều 121 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.

Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản.

Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND xã, cán bộ, công chức, Trưởng xóm theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng xóm, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.

CHƯƠNG VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Các thành viên UBND, công chức, trưởng các bộ phận thuộc UBND, trưởng xóm trong xã có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định tại qui chế này.

Điều 21. Văn phòng HĐND&UBND xã có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đôn đốc và tổng hợp tình hình việc thực hiện quy chế UBND xã ở các bộ phận, công chức, các xóm để báo cáo theo yêu cầu của UBND xã, đảm bảo sự thống nhất hoạt động và lề lối  làm việc trong toàn xã.

Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của UBND xã do tập thể UBND xã thảo luận quyết định./. 

Cơ quan chủ quản: Xã Xuân Phong - Huyện Xuân Trường
Địa chỉ: Xã Xuân Phong - Huyện Xuân Trường - Tỉnh Nam Định
Email: xaxuanphong.xtg@namdinh.gov.vn
 
Chung nhan Tin Nhiem Mang